CT hệ sư phạm gồm: SP Toán học: 150; SP Vật lý: 120; SP Tin học: 100; SP Hóa học: 120; SP Sinh học: 100; SP Ngữ văn: 150; SP Lịch sử: 120; SP Địa lý: 120; Giáo dục học: 40; Giáo dục chính trị: 100; SP Sử - Giáo dục quốc phòng: 60; SP Tiếng Anh: 120; SP Song ngữ Nga - Anh: 40; SP Tiếng Pháp: 40; SP Tiếng Trung Quốc: 40; SP Tiếng Nhật: 40; Giáo dục tiểu học: 130; Giáo dục mầm non: 130; Giáo dục thể chất: 130; Giáo dục đặc biệt: 40; Quản lý giáo dục: 60.
CT hệ cử nhân ngoài SP gồm: Ngôn ngữ Anh (gồm các chương trình đào tạo: Tiếng Anh thương mại, Tiếng Anh biên, phiên dịch): 140; Ngôn ngữ Nga - Anh: 50; Ngôn ngữ Pháp (gồm các chương trình đào tạo: Tiếng Pháp du lịch, Tiếng Pháp biên, phiên dịch): 50; Ngôn ngữ Trung Quốc: 110; Ngôn ngữ Nhật (chương trình đào tạo: Tiếng Nhật biên, phiên dịch): 60; Công nghệ thông tin: 150; Vật lý học (gồm các chương trình đào tạo: Vật lý nguyên tử, Vật lý hạt nhân): 110; Hóa học (gồm các chương trình đào tạo: Hóa vô cơ, Hóa hữu cơ): 120; Ngữ văn (gồm các chương trình đào tạo: Ngôn ngữ học, Văn học): 100; Việt Nam học (chương trình đào tạo: Văn hóa - Du lịch): 60; Quốc tế học: 60; Tâm lý học giáo dục: 40.
* Trường ĐH Duy Tân (Đà Nẵng): 2.400 CT bậc ĐH, 1.100 bậc CĐ, 1.500 bậc trung cấp (TC), cụ thể các ngành: Kỹ thuật - Công nghệ (900 ĐH, 500 CĐ, 400 TC); Khoa học xã hội nhân văn, báo chí, nghiệp vụ hành chính, văn hóa - du lịch (250 ĐH, 200 CĐ, 350 TC); Kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật (1.200 ĐH, 400 CĐ, 750 TC); Khoa học sức khỏe (50 ĐH).
* Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng: 1.650 CT bậc ĐH, 1.000 bậc CĐ; cụ thể gồm: Kiến trúc công trình, Quy hoạch đô thị, Mỹ thuật ứng dụng: 600; khối Kỹ thuật với các ngành: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Xây dựng cầu đường, Xây dựng hạ tầng đô thị, Quản lý xây dựng: 600; khối Kinh tế gồm các ngành: Kế toán, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh doanh (400 ĐH, 700 CĐ); khối Ngoại ngữ: 50; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng: 300 CĐ.
Hà Ánh - Diệu Hiền
Bình luận (0)